0 - 907,320,893 VNĐ        
Hình thành thói quen tư duy bằng tiếng Anh
  • Xem toàn bộ hình ảnh

    Hình thành thói quen tư duy bằng tiếng Anh

    Hình thành thói quen tư duy bằng tiếng Anh
    Ngày: 24 Tháng 12 2015 | Tác giả ThS. Lê Thị Thảo | | Email | Lượt xem: 1038

    Tại sao sau rất nhiều thời gian đầu tư công sức vào việc học tiếng Anh mà một số người vẫn không thể nói thứ ngôn ngữ này một cách trôi chảy và tự nhiên? Để giải thích cho điều này có nhiều nguyên nhân, bao gồm cả khách quan lẫn chủ quan. Một trong những nguyên nhân mà không phải ai cũng để ý tới, hoặc có để ý nhưng lại không tìm được cách khắc phục, đó chính là thói quen dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh trước khi chuyển thành lời nói.
    Đặt hàng sản phẩm
    Giá bán : Liên hệ
    Sản phẩm đã được thêm vào vào giỏ hàng
    Hình thành thói quen tư duy bằng tiếng Anh

    Hình thành thói quen tư duy bằng tiếng Anh

    Hình thành thói quen tư duy bằng tiếng Anh
    Thu gọn


    CHI TIẾT SẢN PHẨM

    Hình thành thói quen tư duy bằng tiếng Anh

    Ngày: 24 Tháng 12 2015 | Tác giả ThS. Lê Thị Thảo | | Email | Lượt xem: 1038

    Tại sao sau rất nhiều thời gian đầu tư công sức vào việc học tiếng Anh mà một số người vẫn không thể nói thứ ngôn ngữ này một cách trôi chảy và tự nhiên? Để giải thích cho điều này có nhiều nguyên nhân, bao gồm cả khách quan lẫn chủ quan. Một trong những nguyên nhân mà không phải ai cũng để ý tới, hoặc có để ý nhưng lại không tìm được cách khắc phục, đó chính là thói quen dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh trước khi chuyển thành lời nói.

     

    tu duy TA

    Rõ ràng khi chúng ta phải mất thêm một ít thời gian dành cho việc dịch, cho việc phải xử lý tư duy ở cả 2 ngôn ngữ, thì lời nói có thể bị chậm lại, ngập ngừng, mắc chỗ này, kẹt chỗ kia và do đó ít nhiều ảnh hưởng tới khả năng diễn đạt lưu loát.

    Như vậy, một trong những bí quyết để phát triển khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh là hạn chế nhiều nhất có thể quá trình dịch và học cách tư duy bằng tiếng Anh. Nói nghe có vẻ dễ, làm được điều này mới thực sự khó. Cái khó dễ thấy nhất là lâu nay chúng ta đã quen với một môi trường thoải mái trong đó tiếng mẹ đẻ áp đảo trong đời sống và giao tiếp hàng ngày, và chúng ta cảm thấy an toàn khi ở trong đó. Chẳng hạn, mỗi ngày chúng ta đều xem những bộ phim nước ngoài có phụ đề tiếng Việt, sử dụng từ điển song ngữ, học từ vựng bằng cách dịch thẳng sang tiếng Việt, đọc cẩm nang hướng dẫn được viết bằng nhiều thứ tiếng bao gồm cả tiếng Việt, hay việc giao tiếp thường ngày là với người Việt chứ không phải người nước ngoài. Người học thiếu đi động lực thúc ép họ phải tìm mọi cách để diễn đạt và tư duy bằng một thứ tiếng khác.

    Làm thế nào để tập tư duy bằng tiếng Anh? Đây không phải là điều tự nhiên đến như một phép màu sau khi bạn học xong một quyển sách dày và bự, hay sau một thời gian miệt mài tích lũy từ vựng và cấu trúc. Trừ khi các bạn đặt nỗ lực thực sự nhằm thay đổi thì sẽ không có gì đặc biệt xảy ra cả. Sau đây sẽ là một vài mẹo hữu ích mà các bạn có thể áp dụng:

    1. Hãy bắt đầu bằng việc nhỏ và đơn giản – tự gọi tên trong đầu các đồ vật xung quanh mình bằng tiếng Anh. Các bạn có thể làm điều này bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu vì môi trường xung quanh chính là một kho cung cấp dữ liệu trực quan khổng lồ. Nếu bạn đang nấu ăn trong bếp, hãy quan sát và nghĩ ngay đến các từ như electric cooker, gas stove, knife, frying pan, cooking oil, fish sauce, v.v. Nếu bạn không biết từ ‘cái ấm’ chẳng hạn là gì trong tiếng Anh thì có thể ngay lập tức tra từ điển. Hãy bắt đầu từ những thứ quen thuộc và có sẵn trong nhà bạn, rồi tiếp đến có thể gọi tên những vật bạn gặp khi đi siêu thị, đi chơi, hay đi học. Làm điều này thường xuyên, không những giúp bạn trau dồi những từ vựng đã được học, mà còn tích lũy thêm những từ do bạn tự học và tìm hiểu; do đó, một khi cần đến chúng trong giao tiếp, thì bạn sẽ phản xạ nhanh hơn do không mất nhiều thời gian lục lại trí nhớ.

    2. Khi bạn cảm thấy tự tin hơn với vốn từ vựng của mình, và quen dần với việc não bộ có thể gọi tên các sự vật bằng tiếng Anh, bạn có thể bắt đầu tăng dần độ phức tạp của tư duy bằng cách tạo ra các cụm từ hoặc câu hoàn chỉnh và miêu tả những gì diễn ra xung quanh mình. Ví dụ, khi đang đói bụng, bạn có thể nghĩ ngay đến một số câu như: ‘I’m hungry; I need something to eat’, ‘I’ve got to go and get something for my stomach’, ‘Maybe I should call my roommate and ask her to buy some foods on the way home’. Bạn có thể nghĩ tới những câu miêu tả hoặc nhận xét trong bất cứ hoàn cảnh nào. Nếu đang xem tivi, bạn có thể nghĩ ‘This program is so boring’; Hoặc bạn có thể nhận xét trong đầu dáng vẻ và quần áo của người đối diện, như ‘She looks so beautiful today’, hay ‘I don’t think this jacket suits her’. Không có vấn đề gì nếu bạn nghĩ bằng những câu đơn giản hay câu sai ngữ pháp. Bạn luôn luôn có thể làm đi làm lại một câu nhiều lần và tự điều chỉnh mình để hoàn thiện hơn. Điều quan trọng nhất vẫn là thực hành và phát triển thói quen tư duy bằng tiếng Anh.

    3. Bước tiếp theo, hãy tập tư duy với những nội dung dài hơn. Ví dụ, sau một ngày làm việc và học tập, trước khi đi ngủ hãy nghĩ lại những việc mình làm, những điều mình cảm thấy, những người mình gặp và nói chuyện hôm đó. Hay là tự kể cho mình một câu chuyện xảy ra từ rất lâu nhưng khiến mình có ấn tượng. hoặc cũng có thể tưởng tượng một số tình huống thường gặp trong đời sống, và nghĩ tới những điều mình sẽ nói trong những tình huống đó. Cách này giúp bạn củng cố nhiều từ vựng đã học, đồng thời rèn luyện đa dạng các cấu trúc ngữ pháp hơn.

    Để hình thành thói quen tư duy bằng tiếng Anh, các bạn cần phải thoát ra khỏi môi trường dễ chịu và an toàn của việc sử dụng tiếng mẹ đẻ, và biến tiếng Anh thành một phần cuộc sống của mình. Cảm giác ban đầu nhìn chung là khó chịu khi ngay cả việc suy nghĩ cũng phải thực hiện bằng một thứ tiếng không phải là tiếng mẹ đẻ của mình, nhưng một khi vượt qua được cảm giác này, mọi thứ sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều





    BÌNH LUẬN PHẢN HỒI
    SẢN PHẨM KHÁC
  • Crucial moments (Những thời khắc quan trọng)

    – Before New Year’s Eve (n) Tất Niên
    – Lunar / lunisolar calendar (n) Lịch Âm lịch
    – Lunar New Year (n) Tết Nguyên Đán
    – New Year’s Eve (n) Giao Thừa
    – The New Year (n) Tân Niên

    Typical symbols (Các biểu tượng tiêu biểu)
    – Apricot blossom (n) Hoa mai
    – Flowers (n) Các loại hoa/ cây
    – Kumquat tree (n) Cây quất
    – Marigold (n) Cúc vạn thọ
    – Orchid (n) Hoa lan
    – Paperwhite (n) Hoa thủy tiên
    – Peach blossom (n) Hoa đào
    – The New Year tree (n) Cây nêu

    Foods (Các loại thực phẩm)
    – Chung Cake / Square glutinous rice cake (n) Bánh Chưng
    – Coconut (n) Dừa
    – Dried bamboo shoots (n) Măng khô
    – Dried candied fruits (Jam) (n) Mứt. Ví dụ: Ginger jam là Mứt gừng
    – Fatty pork (n) Mỡ lợn
    – Jellied meat (n) Thịt đông
    – Lean pork paste (n) Giò lụa
    – Spring roll (n) Chả giò/Nem cuốn
    – Mung beans (n) Hạt đậu xanh
    – Pickled onion (n) Dưa hành
    – Pickled small leeks (n) Củ kiệu
    – Pig trotters (n) Chân giò
    – Roasted watermelon seeds (n) Hạt dưa
    – Sunflower seeds (m) hạt hướng dương
    – Cashew nuts (n) hạt điều
    – Sticky rice (n) Gạo nếp
    – Spring festival (n) Hội xuân
    – Family reunion (n) Cuộc đoàn tụ gia đình
    – Meat stewed in coconut juice (n) Thịt kho nước dừa, thịt kho tàu
    – Pawpaw (papaya) (n) Đu đủ
    – Mango (n) Xoài
    – Water melon (n) Dưa hấu
    – Five fruit tray (n) Mâm ngũ quả
    – Pomelo, banana, fig, kumquat, pear: bưởi, chuối, sung, quất, lê (5 loại quả trong mâm ngũ quả của người miền Bắc)
    – Pomelo, papaya, persimmon, orange, dragon fruit: bưởi, đu đủ, hồng, cam, thanh long (5 loại quả trong mâm ngũ quả của người miền Trung)
    – Graviola, fig, coconut, papaya, mango: mãng cầu Xiêm, sung, dừa, đu đủ, xoài (5 loại hoa quả trong mâm ngũ quả của người miền Nam)

    Activities (Các hoạt động ngày Tết)
    – Altar (n) Bàn thờ
    – Banquet (n) bữa tiệc/ cỗ (“Tet banquet” – 2 từ này hay đi cùng với nhau nhé)
    – Calligraphy pictures (n) Thư pháp
    – Decorate the house (n) Trang trí nhà cửa
    – Dragon dancers (n) Múa lân
    – Dress up (n) Ăn diện
    – Exchange New year’s wishes (n) Chúc Tết nhau
    – Expel evil (n) xua đuổi tà ma (cái này là công dụng của The New Year Tree)
    – Firecrackers (n) Pháo (pháo truyền thống)
    – Fireworks (n) Pháo hoa
    – First caller (n) Người xông đất
    – Go to flower market (n) Đi chợ hoa
    – Go to pagoda to pray for Health, Happiness, Luck & Prosperity (n) Đi chùa để cầu khỏe mạnh, hạnh phúc, may mắn, thịnh vượng
    – Lucky money (n) Tiền lì xì
    – Parallel (n) Câu đối
    – Play cards (n) Đánh bài
    – Red envelop (n) Bao lì xì
    – Ritual (n)/(a) Lễ nghi
    – Superstitious (a) mê tín
    – Sweep the floor (v) Quét nhà
    – Taboo (n) điều cấm kỵ
    – The kitchen god (n) Táo quân
    – To first foot (v) Xông đất
    – Visit relatives and friends (v) Thăm bà con bạn bè
    – Worship the ancestors (v) Thờ cúng tổ tiên
    – New year’s Eve (n) đêm giao thừa
    – Father time (n) hiện thân của năm cũ
    – The Baby New Year (n) hiện thân của năm mới
    – Countdown (n)lễ đếm ngược đến giao thừa
    – Merrymaking (n) dịp hội hè
    – Stroke of midnight (n) nửa đêm
    – Toast (n) chén rượu chúc mừng
    – To ring the new year (v) chào mừng năm mới
    HỌC TIẾNG ANH QUA TẾT - KÈM BÀI VĂN MẪU TIẾNG ANH VỀ TẾT
    HỌC TIẾNG ANH QUA TẾT - KÈM BÀI VĂN MẪU TIẾNG ANH VỀ TẾT
    Liên hệ
    457

  • Hãy bắt đầu học tiếng Anh ngay từ sớm

    Năm thứ nhất chính là thời gian lý tưởng nhất của thời sinh viên để học tiếng Anh. Nhưng phần nhiều sinh viên mới vào đại học lại sai lầm khi cho rằng năm thứ nhất chưa cần học tiếng Anh vì còn nhiều môn học khác phải ưu tiên hơn, còn tiếng Anh thì chờ tới khi ra trường mới cần đến. Nhưng đáng tiếc tiếng Anh là một môn học đòi hỏi sự tích lũy trong thời gian dài để các kỹ năng sử dụng tiếng Anh mới trở thuần thục. Năm thứ nhất và năm thứ hai đại học thường là những năm học ít vất vả nhất, và đây chính là lúc bạn có thể dành thời gian để học tiếng Anh một cách dài hơi, từ gốc và học một cách bài bản.

    Đến những năm thứ ba và tư, bạn sẽ bận rộn hơn rất nhiều cho những môn học chuyên ngành. Bạn còn phải dành thời gian cho việc nghiên cứu, thực hành, thực tập, hay tìm kiếm các cơ hội cho tương lai sự nghiệp. Lúc đó, bạn thực sự sẽ gặp rắc rối lớn nếu còn phải vật lộn với tiếng Anh và sẽ là tai họa nếu bạn còn phải mất thời gian để thi lại hay học lại môn tiếng Anh. Hãy nhớ rằng ngay từ năm thứ hai trở đi, tiếng Anh đã phải trở thành một lợi thế đáng tự hào cho bạn, vì những cơ hội giao lưu, nghiên cứu, và cả công việc sẽ xuất hiện bất ngờ. Khi tiếng Anh là điểm mạnh thì bạn sẽ có ưu thế lớn nhất để nắm bắt được cơ hội.
    Sáu lời khuyên học tiếng Anh cho tân sinh viên
    Sáu lời khuyên học tiếng Anh cho tân sinh viên
    Liên hệ
    138

    • <<
    • <
    • 1
    • >
    • >>

    Vui lòng đợi ...

    Đặt mua sản phẩm

    Xem nhanh sản phẩm